ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BẢO HỘ VẮC-XIN IB GIỮA ĐA DẠNG CÁC BIẾN CHỦNG
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm gây thiệt hại nặng nề trong ngành chăn nuôi gia cầm, bởi có thể xảy ra trên mọi lứa tuổi và tỷ lệ chết lên đến 30% (tùy thuộc vào độc lực của virus, tuổi gà, tình trạng miễn dịch, stress lạnh và nhiễm khuẩn kế phát). Giai đoạn 5-7 tuần tuổi gà bị nhiễm IBV nhiều nhất (71,43%). IB là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng, do Corona virus (RNA virus) gây ra nên không có thuốc đặc trị. Chủng ngừa vắc-xin đang là phương pháp ưu tiên để phòng ngừa bệnh viêm phế quản truyền nhiễm.
Đa dạng chủng virus IB
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm được mô tả lần đầu vào năm 1931 tại Mỹ. Theo báo cáo của Ignjatovic và Sapats (năm 2000), bệnh viêm phế quản truyền nhiễm có hơn 50 chủng virus đã được công nhận.
Các báo cáo về sự tiến hóa của virus IB liên tục được cập nhật, nguyên nhân được cho rằng do mật độ chăn nuôi và mức độ phát triển của nghành chăn nuôi gia cầm ngày càng cao, tăng áp lực dịch bệnh và áp lực đối với vắc-xin IB. Bên cạnh đó, bộ gen của virus IB là RNA kích thước khá lớn, tạo điều kiện cho nhiều đột biến xảy ra. Những biến chủng mới của virus IB xuất hiện do sự đột biến tự phát và tái tổ hợp trong quá trình nhân lên của virus.
Có 2 nhóm virus IB :
⚡ IB cổ điển: M41 và H120, gọi chung là Massachusetts
⚡ IB Biến chủng: Là tên gọi chung của rất nhiều chủng IB như 793B, QX, IB80, Q1, O2, Italy02...
Các chủng IBV có sự đa dạng về ái tính mô (tissue tropisms) như chủng M41 có mục tiêu là cơ quan hô hấp, sinh sản, chủng QX và 793B có ái tính mô với cả cơ quan hô hấp, sinh sản, tiêu hóa và thận (Trần Ngọc Bích và ctv., 2018).
Bảo hộ vắc-xin
Theo báo cáo của Nguyễn Thị Loan (2018) cho thấy rằng những đàn không chủng ngừa vắc-xin đầy đủ có khả năng mắc bệnh IB cao hơn khả năng không mắc bệnh 1,59 lần (OR=1,59).Tuy nhiên, điều cần lưu ý là những đàn gà được chủng ngừa đầy đủ đã không được bảo hộ hoàn toàn, dịch bệnh vẫn xảy ra (25% mắc bệnh).
Nguyên nhân có thể do IBV có nhiều serotype không có miễn dịch chéo với nhau (Roussan và ctv., 2008) như Mass (dòng H120), 793B (dòng 4/91, CR88) và gà lây nhiễm các chủng khác với chủng vắc-xin. Do vậy, dù công tác chủng ngừa vắc-xin đầy đủ giúp hạn chế thiệt hại do bệnh IB nhưng chưa đảm bảo đạt mức bảo hộ hoàn toàn cho đàn gà, các nghiên cứu dịch tễ học phân tử về các chủng IBV thực địa là rất cần thiết để có kế hoạch sử dụng vắc-xin IB phù hợp với chủng virus đang lưu hành tại trại.
Các dòng vắc-xin cho bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm hiện nay thường sử dụng một vài chủng IB (phổ biến là chủng IB cổ điển) và dựa vào tính bảo hộ chéo của vắc-xin để làm cơ sở bảo vệ cho đàn gà khỏi bệnh này. Tuy nhiên với tình hình biến chủng của IB hiện nay, nhà chăn nuôi cần cân nhắc thực hiện thêm xét nghiệm kháng thể IB đánh giá mức độ bảo hộ của vắc-xin sau khi chủng ngừa để có thêm cơ sở đánh giá chương trình vắc-xin tại trại.
R.E.P Lab thực hiện được xét nghiệm kháng thể trên các biến chủng của IB như QX, Mass, 739B.
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm gây thiệt hại nghiêm trọng trong chăn nuôi gia cầm, vắc-xin đang là lá chắn được sử dụng phổ biến để bảo vệ đàn gà khỏi bệnh IB. Việc xác định mức độ bảo hộ vắc-xin IB tại trại sẽ giúp có thêm dữ liệu để bà con lựa chọn vắc-xin phù hợp. Từ đó đẩy lùi bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ra khỏi trang trại.
R.E.P Biotech
Bài viết liên quan:
Kiểm soát tốt bệnh Marek - Loại bỏ kẻ thù nguy hiểm
Vai trò của các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh trong Chăn nuôi Thú y
Tài liệu tham khảo:
Cavanagh, D., Gelb J.J., 2008. Chapter 4: Infectious Bronchitis. In: Y. M. Saif (Editor in Chief). Diseases of Poultry, 12th Edition. Blackwell Publishing. Pp 117-130.
Ignjatovic, Sapats, 2000. Avian infectious bronchitis virus. Rev. sci. tech. Off. int. Epiz., 2000,19 (2), 493-50
Lê Thị Kim Xuyến, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Trần Ngọc Bích, Đoàn Thị Thanh Hương, Lê Thanh Hòa, 2019. Xác định phân nhóm virus gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm trên gà năm 2018 ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật số 5. Trang 5-13
Nguyễn Thị Loan, 2018. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis - IB) ở gà nuôi tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Nhà xuất bản Học viện nông nghiệp
Roussan, D.A., W.S. Totanji, G.Y. Khawaldeh, 2008. Molecular subtype of infectious bronchitis virus in broiler Àocks in Jordan. Poultry science, 87: 661-66.
------------------------------
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SINH HỌC R.E.P
- 𝘉𝘦𝘵𝘵𝘦𝘳 𝘭𝘪𝘷𝘪𝘯𝘨 𝘸𝘪𝘵𝘩 𝘙𝘌𝘗𝘉𝘪𝘰𝘵𝘦𝘤𝘩 -
10 đường 8, phường Long Trường, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
KCN Nhơn Trạch 3, đường Nguyễn Ái Quốc, TT. Hiệp Phước, Đồng Nai
info@repbiotech.com
0327 615 454
Bài viết liên quan
-
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ TRÊN GÀ VÀ GIẢI PHÁP
Trứng là một nguồn thực phẩm bổ dưỡng và phổ biến. Sản lượng trứng năm 2024 đạt 20 tỷ quả, tăng 5% so với năm 2023, cho thấy sự tăng trưởng không ngừng của mảng chăn nuôi gà đẻ. Tuy nhiên Hội chứng giảm đẻ (Egg Drop Syndrome – EDS) do virus thuộc nhóm Adenovirus gây bệnh ở gà làm giảm khả năng sản xuất trứng.
-
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGĂN TRỞ NGƯNG KẾT HỒNG CẦU (HI) ĐỂ XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ DỊCH THỂ TRÊN ĐỘNG VẬT
Hiện nay để đánh giá đáp ứng miễn dịch dịch thể cho động vật cần sử dụng đến các phương pháp như: trung hòa kháng thể; ELISA; ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI). Trong đó, phương pháp HI được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong đánh giá miễn dịch chống lại các virus gây ngưng kết hồng cầu. Theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam, phản ứng HI đã được chỉ định để chẩn đoán các bệnh do virus có khả năng gây ngưng kết hồng cầu thường gặp trên gia cầm như: Newcastle, Cúm gia cầm, và Hội chứng giảm đẻ (EDS) trên gà
-
HỆ QUẢ CỦA BỆNH KẾ PHÁT TỪ CIRCOVIRUS TRÊN VỊT VÀ PHƯƠNG ÁN KIỂM SOÁT
Với vị thế là nước có đàn thủy cầm (chủ yếu là vịt) đứng thứ 2 thế giới, ngành chăn nuôi vịt ở nước ta phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc. Nhiều giống vịt siêu trứng, siệu thịt được nhập vào nước ta, quy mô chăn nuôi ngày càng mở rộng, đi kèm với đó là sự bùng nổ các dịch bệnh. Trong những năm gần đây, người chăn nuôi trong cả nước phát hiện có một bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện trên vịt thịt với biểu hiện còi cọc, rụng lông, gẫy lông gây giảm hiệu quả chăn nuôi. Bệnh đã chược chứng minh do Circovirus trên vịt hay bệnh Circo trên vịt (Circovirus in Duck) gây nên.
-
XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG KIỂM SOÁT BỆNH THIẾU MÁU DO MYCOPLASMA SUIS
Trong những năm gần đây, bệnh thiếu máu do vi khuẩn Mycoplasma suis ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của người chăn nuôi bởi những ảnh hưởng trực tiếp của bệnh đến năng suất sản xuất.
-
KHÁNG SINH ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG – CÔNG CỤ SỬ DỤNG KHÁNG SINH CÓ KIỂM SOÁT
Những năm gần đây, nền chăn nuôi nước ta chuyển mình theo hướng quy mô và hiện đại hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật và tự động vào quy trình chăn nuôi. Nhưng bên cạnh đó, chăn nuôi mật độ cao làm gia tăng áp lực mầm bệnh, lây lan nhanh các chủng kháng kháng sinh, gây khó khăn trong điều trị. Kháng sinh đồ định lượng được biết đến như một công cụ giúp nhà chăn nuôi sử dụng kháng sinh có kiểm soát và có hiệu quả.
-
VAI TRÒ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH TRONG CHĂN NUÔI THÚ Y
Trong tình hình dịch bệnh xảy ra hết sức phức tạp và biến đổi không ngừng, các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong ngành chăn nuôi thú y. Do đó người làm việc trong ngành chăn nuôi thú y cần nắm được vai trò của các phương pháp này để đưa ra các quyết định phù hợp.
-
VẮC-XIN TRONG CHĂN NUÔI THÚ Y
Từ lâu vắc-xin đã đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi thú y bởi ý nghĩa chủ động ngăn ngừa các bệnh do vi sinh vật gây ra, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi. Do đó, việc hiểu để sử dụng đúng, phát huy hết tác dụng của vắc-xin là điều cần thiết.
-
KIỂM SOÁT TỐT BỆNH MAREK – LOẠI BỎ KẺ THÙ NGUY HIỂM
Bệnh Marek được biết đến từ lâu trong ngành chăn nuôi gà bởi những ảnh hưởng nặng nề mà bệnh này gây ra trên đàn gà. Khi đàn gà bắt đầu biểu hiện những triệu chứng của bệnh, thiệt hại là điều chắc chắn. Do đó nhà chăn nuôi cần kiểm soát tốt bệnh Marek – Loại bỏ kẻ thù nguy hiểm này khỏi trang trại.
Copyright © 2020 R.E.P Biotech JSC